Mặt trong thành cổ tử cung
có một lớp niêm mạc bao phủ được gọi là nội mạc tử cung. Nội mạc tử
cung được cấu tạo bởi hai thành phần: tế bào biểu mô trụ tuyến và mô
đệm, gồm 2 lớp.
Với những thông tin trên nếu bạn còn thắc mắc.Bạn có thể nhấp vào nút Tư Vấn Online bên dưới hoặc gọi số (08) 3960 9999 để được tư vấn thêm.
>>> Dấu hiệu bệnh cổ tử cung
>>> Biến chứng bệnh cổ tử cung
>>> Nguyên nhân bệnh cổ tử cung
>>> Phương pháp phòng và điều trị cổ tử cung
>>> Biến chứng bệnh cổ tử cung
>>> Nguyên nhân bệnh cổ tử cung
>>> Phương pháp phòng và điều trị cổ tử cung
Lớp nội mạc căn bản (lớp đáy): mỏng, không thay đổi theo chu kỳ kinh nguyệt, mang phần đáy của các ống tuyến.
Lớp nội mạc tuyến (lớp nông): hoạt động chịu nhiều biến đổi trong chu kỳ kinh nguyệt:
Hàng tháng, dưới tác dụng của hormon sinh
dục nữ,nội mạc tử cung phát triển dày lên để sẵn sàng nhận trứng thụ
tinh làm tổ. Khi sự thụ tinh không diễn ra, nội mạc tử cung sẽ tự bong
ra và gây chảy máu hay còn gọi là hành kinh.
Trong thời gian mang thai, lớp này phản
ứng do sự thay đổi nội tiết, nội mạc tử cung dày lên và trở thành lớp
rất đặc biệt là màng rụng, cho phép phôi làm tổ và nhau thai phát triển.
Thông thường, theo chu kỳ kinh nguyệt,
phần tăng trưởng này sẽ phát triển ngày càng dày lên, tích tụ nhiều chất
dinh dưỡng nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi để trứng thụ tinh sẽ đến
làm tổ khi có thai, gần hết chu kỳ kinh, do thay đổi nội tiết tố sinh
dục nữ, lớp tăng trưởng này sẽ bong ra và tạo ra hiện tượng hành kinh,
sau đó phần này lại tiếp tục tăng trưởng vào chu kỳ kinh sau và cứ thế
tiếp tục cho đến tuổi mãn kinh.
Sự phát triển của nội mạc tử cung chịu ảnh
hưởng của nội tiết tố sinh dục nữ, giai đoạn trước rụng trứng là vai
trò của estrogen và giai đoạn sau rụng trứng là vai trò của estrogen và
progesterone.
Triệu chứng
Bệnh lý nội mạc tử cung là tăng sinh nội mạc tử cung và ung thư nội mạc tử cung.
Khi nội mạc tử cung mới bắt đầu bị viêm
người bệnh thấy các biểu hiện như: đau bụng dưới rốn, sốt, khí hư ra
nhiều như mủ, đặc, màu xanh...
Nếu không được điều trị hoặc điều trị không đúng có thể gây ra biến chứng nguy hiểm như viêm phần phụ hoặc nhiễm khuẩn huyết.
Tăng sinh nội mạc tử cung là tình trạng
tăng sinh bất thường phần nội mạc, bao gồm các phần tuyến và gây thay
đổi tỷ lệ tuyến/mô đệm, thường có các dạng.
Tăng sinh đơn giản: gia tăng số lượng tuyến, nhưng cấu trúc tuyến còn bình thường.
Tăng sinh phức tạp: gia tăng số lượng tuyến và thay đổi cấu trúc.
Tăng sinh điển hình hay không điển hình khi có hay không có bất thường về mặt tế bào học.
Các dạng tăng sinh phức tạp và không điển
hình có nhiều nguy cơ tiến triển thành ung thư nội mạc. 10-30% các dạng
tăng sinh không điển hình có thể tiến triển thành ung thư nội mạc tử
cung.
Nguyên nhân bất thường được giải thích do
nội mạc tử cung bị kích thích liên tục với estrogen và thiếu vắng vai
trò đối kháng của progesterone. Tình trạng này có thể gặp trên những
người có có chu kỳ kinh không rụng trứng (như hội chứng buồng trứng đa
nang, hay vào giai đọan tiền mãn kinh), những người sử dụng estrogen
liên tục không kèm với progesterone.
Triệu chứng của tăng sinh nội mạc thường
là kinh nguyệt rối loạn với dạng chu kỳ kinh không đều, hành kinh rất
nhiều, đôi khi dẫn đến băng kinh hay thiếu máu. Khám lâm sàng thường
không phát hiện bất thường ngoại trừ tình trạng thiếu máu nếu có, siêu
âm thường chỉ gặp tình trạng nội mạc dày hơn bình thường. Nạo sinh thiết
lòng tử cung sẽ cho chẩn đóan chính xác và cả chẩn đoán mô học (tăng
sinh đơn giản hay phức tạp, điển hình hay không điển hình).
Cách phòng hằng ngày
Vệ sinh hàng ngày sao cho vùng kín luôn
sạch sẽ, khô ráo. Cần vệ sinh nhẹ nhàng bên ngoài âm đạo. Không nên xối
nước mạnh vào sâu vùng kín dễ khiến cho vi khuẩn có điều kiện ngược lên
trên tử cung gây tái viêm loét, khó khăn trong việc điều trị viêm nhiễm.
Không làm dụng rửa bằng các dung dịch vệ
sinh phụ nữ vì có thể gây mất cân bằng môi trường âm đạo, làm cho vi
khuẩn dễ sinh sôi phát triển.
Nên vệ sinh vùng kín ít nhất 2 lần/ngày,
hoặc sau mỗi lần đi vệ sinh, lau khô bằng khăn sạch thậm chí có thể sấy
khô vùng kín để tránh ẩm ướt.
Có thể vệ sinh vùng kín bằng nước muối
loãng, nước chè xanh, nước lá trầu không tuy nhiên chỉ rửa bên ngoài chứ
không ngâm lâu trong chậu.
Thay quần lót mỗi khi thấy ẩm ướt. Tuyệt
đối không mặc quần chật, mặc quần lót lọt khe, dạng dây. Quần lót sau
khi thay nên giặt ngay và phơi dưới ánh nắng mặt trời.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét